Đặc điểm một số bệnh thận mạn tính – phần 2: giai đoạn bệnh thận mạn

Đặc điểm một số bệnh thận mạn tính – phần 2: giai đoạn bệnh thận mạn

Suy thận mạn (Chronic renal failure): Là tình trạng suy giảm chức năng thận mạn tính không hồi phục theo thời gian nhiều tháng, nhiều năm, do tổn thương không hồi phục về số lượng và chức năng của các nephron. Cần phân biệt rõ bệnh thận mạn tính và suy thận mạn tính. Khái niệm bệnh thận mạn tính đã bao hàm cả suy thận mạn. Như vậy khi 1 người được chẩn đoán bệnh thận mạn tính không đồng nghĩa vớ suy thận mạn, mà cần biết mình ở giai đoạn nào.Bệnh nhân chỉ được coi là suy thận mạn khi mắc bệnh thận mạn có mức lọc cầu thận < 60ml/phút tương ứng với bệnh thận mạn giai đoạn III, IV, và V ( MLCT này do bác sĩ sẽ tính dựa trên nồng độ creatinin máu và một số yếu tố khác)

Bệnh thận giai đoạn cuối (End – Stage – Renal – Disease – ESRD): Hay bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối là giai đoạn nặng nhất của bệnh thận mạn. Các biểu hiện gặp trên lâm sàng là do hậu quả của tình trạng tích tụ các độc chất, nước và điện giải trong máu. Các độc tố này khi thận bình thường được thải qua thận. Hậu quả cuối cùng biểu hiện trên lâm sàng là hội chứng urê máu cao. Suy thận mạn giai đoạn cuối tương ứng với bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 (Mức lọc cầu thận < 15ml/phút,).

Hội chứng urê máu cao (Uremic Syndrome): Là một hội chứng hay gặp trên lâm sàng khi mà lọc máu ngoài thận còn chưa phát triển. Ngày nay vẫn gặp bệnh nhân có hội chứng ure máu cao đặc biệt khi bệnh nhân đến ở giai suy thận nặng. Hội chứng urê máu cao là một hội chứng lâm sàng và cận lâm sàng, phản ánh tình trạng rối loạn chức năng của tất cả các cơ quan liên quan khi chức năng thận bị suy giảm cấp hoặc mạn.

Đánh giá giai đoạn của bệnh thận mạn:

Năm 2002: Giai đoạn ( G )

  • G1: GFR ≥ 90ml/phút/1.73m2 kèm tổn thương thận mạn tính
  • G 2: GFR 60 – 90ml/phút/1.73m2 kèm tổn thương thận mạn tính
  • G3: GFR 30 – 59ml/phút/1.73m2
  • G 4: GFR 15 – 29ml/phút/1.73m2
  • G5: GFR < 15ml/phút/1.73m2 hoặc điều trị lọc thay thế thận (5D)

Năm 2012 Theo phân loại cũ với một số sửa đổi: Giai đoạn ( G )

  • G1 – GFR ≥ 90ml/phút/1.73m2
  • G2 – GFR 60 – 89ml/phút/1.73m2
  • G3a – GFR 45 – 59 ml/phút/1.73m2
  • G3b – GFR 30 – 44 ml/phút/1.73m2
  • G4 – GFR 15 – 29 ml/phút/1.73m2
  • G5 – GFR < 15 ml/phút/1.73m2 hoặc đang lọc thay thế thận (5D)

Giai đoạn albumin niệu theo ACR ( Albumin- Creatinin- Ratio): Tỉ số ACR tương đương với mức độ bài xuất albumin:

  • A1 – ACR < 30mg/g (<3.4mg/mmol)
  • A2 – ACR 30 – 300mg/g (3.4 – 34mg/mmol)
  • A1 – ACR >300mg/g (>34mg/mmol)

Quản trị viên

Vì một tương lai không có suy thận mạn

Post Comment