
(1) Đeo khẩu trang khi ở nơi công cộng. (2) Hạn chế tối đa ra ngoài, chỉ ra ngoài khi thực sự cần thiết. Nếu ra ngoài hãy giữ khoảng cách tối thiểu 2m. Không tụ tập đông người. (3) Rửa tay thường xuyên với xà phòng, nước sát khuẩn khi tiếp xúc vật lạ, sau khi ra ngoài. (4) Vệ sinh nhà cửa, phòng ở sạch sẽ, thoáng khí. (5) Nếu có triệu chứng hô hấp hoặc tiếp xúc người có nguy cơ, cần khai báo với cơ sở y tế gần nhất.


Bệnh tiết niệu
Sỏi thận, niệu quản
U đường bài xuất trên
Viêm bàng quang
Ung thư bàng quang
Xem thêm...
Dinh dưỡng suy thận
Dinh dưỡng thận hư
Bệnh thần kinh cơ BQ
Lời khuyên hữu ích
BÀI VIẾT MỚI
Bệnh thận và đái tháo đường: phần 10.2 – Thuốc hạ đường huyết: tác dụng trực tiếp trên thận và lựa chọn ưu tiên với bệnh thận mạn
Một số thuốc hạ đường huyết có tác dụng trực tiếp lên thận, không thông qua đường huyết. Các thuốc này được khuyến cáo của ADA năm 2019 và 2020 ưu tiên chọn lựa để điều trị cho những bệnh …Đọc bài »Bệnh thận và đái tháo đường: phần 10.1 – Mục tiêu đường huyết
Bệnh thận mạn ảnh hưởng nhiều đến cả lợi ích và nguy cơ của kiểm soát đường huyết tích cực cũng như việc sử dụng một số thuốc hạ đường huyết...Đọc bài »Bệnh thận và đái tháo đường: phần 9 – Điều trị dinh dưỡng
Các nghiên cứu sơ bộ cho thấy chế độ ăn uống và cân nặng có thể thay đổi sự phát triển và tiến triển của bệnh thận do ĐTĐ...Đọc bài »Bệnh thận và đái tháo đường: phần 8 – Nguyên tắc điều trị
Kiểm soát đường huyết và huyết áp tối ưu để làm giảm nguy cơ hoặc làm giảm tiến triển của bệnh thận mạn, đồng thời định kỳ kiểm tra creatinin và kali máu ...Đọc bài »Bệnh thận và đái tháo đường: phần 7 – Chẩn đoán giai đoạn bệnh thận do ĐTĐ, tổn thương thận cấp, biến chứng bệnh thận mạn
Người ĐTĐ có nguy cơ bị tổn thương thận cấp cao hơn người không bị ĐTĐ. Các yếu tố nguy cơ khác gồm đã có bệnh thận mạn từ trước, dùng các thuốc gây tổn thương thận (ví dụ NSAID), …Đọc bài »
Bệnh thận và đái tháo đường: phần 10.2 – Thuốc hạ đường huyết: tác dụng trực tiếp trên thận và lựa chọn ưu tiên với bệnh thận mạn
Một số thuốc hạ đường huyết có tác dụng trực tiếp lên thận, không thông qua đường huyết. Các thuốc này được khuyến cáo của ADA năm 2019 và 2020 ưu tiên chọn lựa để điều trị cho những bệnh …Đọc bài »Bệnh thận và đái tháo đường: phần 10.1 – Mục tiêu đường huyết
Bệnh thận mạn ảnh hưởng nhiều đến cả lợi ích và nguy cơ của kiểm soát đường huyết tích cực cũng như việc sử dụng một số thuốc hạ đường huyết...Đọc bài »Bệnh thận và đái tháo đường: phần 9 – Điều trị dinh dưỡng
Các nghiên cứu sơ bộ cho thấy chế độ ăn uống và cân nặng có thể thay đổi sự phát triển và tiến triển của bệnh thận do ĐTĐ...Đọc bài »Bệnh thận và đái tháo đường: phần 8 – Nguyên tắc điều trị
Kiểm soát đường huyết và huyết áp tối ưu để làm giảm nguy cơ hoặc làm giảm tiến triển của bệnh thận mạn, đồng thời định kỳ kiểm tra creatinin và kali máu ...Đọc bài »Bệnh thận và đái tháo đường: phần 7 – Chẩn đoán giai đoạn bệnh thận do ĐTĐ, tổn thương thận cấp, biến chứng bệnh thận mạn
Người ĐTĐ có nguy cơ bị tổn thương thận cấp cao hơn người không bị ĐTĐ. Các yếu tố nguy cơ khác gồm đã có bệnh thận mạn từ trước, dùng các thuốc gây tổn thương thận (ví dụ NSAID), …Đọc bài »
XEM NHANH
SUY THẬN MẠN
Video được sưu tầm
Ghi nhớ
Suy thận mạn là giảm chức năng thận không hồi phục (không thể chữa khỏi). Mục tiêu của điều trị là làm chậm quá trình suy thận nặng hơn.
Nguyên nhân
Các bệnh lý tại thận như viêm cầu thận, hội chứng thận hư, sỏi niệu quản gây tắc nghẽn lâu ngày không điều trị... Các bệnh lý toàn thân gây tổn thương thận như đái đường, tăng huyết áp ...
Phòng ngừa
Kiểm tra sức khỏe định kỳ. Điều trị các bệnh lý thận và toàn thân nếu có. Tránh các yếu tố gây tổn thương thận
KHI NÀO CẦN KHÁM CHUYÊN KHOA THẬN - TIẾT NIỆU

Nhiều bệnh thận không có triệu chứng, phát hiện sớm có thể "sống chung hòa bình".

Nhiều bệnh thận có thể di truyền qua các thế hệ như thận đa nang, hội chứng Alport

Sau điều trị ngoại khoa như tán sỏi, mổ lấy sỏi... Có dấu hiệu nghi ngờ bệnh thận trước đây

Một số bệnh toàn thân như tăng huyết áp, đái tháo đường có thể sẽ gây hại cho thận

Phù có thể xuất hiện ở chân hoặc mặt. Có thể đang bị phù hoặc xuất hiện trước đây

Có thể đái máu đại thể (mắt thường nhìn thấy) hoặc vi thể (phải xét nghiệm)

Tiểu khó, tiểu rắt, tiểu rát, tiểu nhiều lần, tiểu xong vẫn muốn đi tiếp, tiểu nhiều bọt ...

Mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, niêm mạc nhợt, da sạm ngứa không rõ nguyên nhân ...

Trước đây hoặc hiện tại, thiếu máu, protein niệu, hồng cầu niệu, creatinin máu tăng
ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

LỌC MÀNG BỤNG
Lọc màng bụng hay còn gọi là thẩm phân phúc mạc là phương pháp sử dụng chính màng bụng của người bệnh làm màng lọc thay thế cho thận đã suy yếu.

THẬN NHÂN TẠO
Máu được rút ra từ mạch máu và đi qua một quả lọc tổng hợp, được gọi là quả lọc máu. Trong quả lọc, máu được làm sạch trước khi đưa trở lại cơ thể bệnh nhân.

GHÉP THẬN
Ghép thận là phẫu thuật đưa quả thận khỏe mạnh (lấy từ bệnh nhân chết não) để ghép vào cơ thể người nhận (suy thận nặng). Thận ghép thường nằm trong hố chậu.

LỌC MÀNG BỤNG
Lọc màng bụng hay còn gọi là thẩm phân phúc mạc là phương pháp sử dụng chính màng bụng của người bệnh làm màng lọc thay thế cho thận đã suy yếu.

THẬN NHÂN TẠO
Máu được rút ra từ mạch máu và đi qua một quả lọc tổng hợp, được gọi là quả lọc máu. Trong quả lọc, máu được làm sạch trước khi đưa trở lại cơ thể bệnh nhân.

GHÉP THẬN
Ghép thận là phẫu thuật đưa quả thận khỏe mạnh (lấy từ bệnh nhân chết não) để ghép vào cơ thể người nhận (suy thận nặng). Thận ghép thường nằm trong hố chậu.