Bệnh thận và đái tháo đường: phần 8 – Nguyên tắc điều trị
Kiểm soát đường huyết và huyết áp tối ưu để làm giảm nguy cơ hoặc làm giảm tiến triển của bệnh thận mạn, đồng thời định kỳ kiểm tra creatinin và kali máu …
Kiểm soát đường huyết và huyết áp tối ưu để làm giảm nguy cơ hoặc làm giảm tiến triển của bệnh thận mạn, đồng thời định kỳ kiểm tra creatinin và kali máu …
Người ĐTĐ có nguy cơ bị tổn thương thận cấp cao hơn người không bị ĐTĐ. Các yếu tố nguy cơ khác gồm đã có bệnh thận mạn từ trước, dùng các thuốc gây tổn thương thận (ví dụ NSAID), hoặc các thuốc làm thay đổi dòng máu thận và huyết động trong thận…
Cho đến khi tìm ra được dấu ấn sinh học không xâm lấn để chẩn đoán bệnh thận do đái tháo đường, sinh thiết thận vẫn là chỉ định cần cân nhắc, đối với mỗi cá nhân, giữa nguy cơ của thủ thuật và việc chẩn đoán chính xác bệnh…
Trong thực hành lâm sàng, có thể chẩn đoán bệnh thận ĐTĐ khi có albumin niệu và/hoặc giảm MLCT mà không có các dấu hiệu hay triệu chứng của các nguyên nhân khác gây tổn thương thận…
– Theo khuyến cáo của Hội đái tháo đường Hoa Kỳ, cần đánh giá tỷ lệ albumine/creatinin niệu (ACR), và cặn lắng nước tiểu ít nhất 1 lần/năm để chẩn đoán. Nếu bệnh nhân có ACR >30 thì cần xét nghiệm 2 lần/năm để hướng dẫn điều trị
Biến chứng thận có thể gặp sau 5 năm mắc ĐTĐ nên cần sàng lọc bệnh thận đái đường ở các bệnh nhân ĐTĐ typ 1 trên 5 năm và tất cả bệnh nhân ĐTĐ 2 ngay khi được chẩn đoán.
Nghiên cứu cho thấy diễn biến tự nhiên của bệnh thận đái tháo đường ở những bệnh nhân ĐTĐ type 2 bắt đầu từ giai đoạn sớm, có thể từ giai đoạn tiền đái tháo đường.